Bị doanh nghiệp sa thải, tôi cần làm gì?
Bị doanh nghiệp sa thải có thể là cú sốc lớn và không phải là điều mong muốn của bất kỳ ai. Dù vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc kỷ luật sa thải người lao động đúng quy định pháp luật. Do vậy, bạn cần tự xem xét và đánh giá xem việc sa thải của doanh nghiệp có được thực hiện đúng quy định pháp luật không. Dưới đây là những vấn đề bạn cần kiểm tra để giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.
Vấn đề 1: Căn cứ sa thải là gì? Có hợp lệ không?
Để việc kỷ luật sa thải là đúng pháp luật thì căn cứ sa thải phải phù hợp. Theo đó, căn cứ sa thải phải phù hợp với quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 (Điều 126 Bộ luật Lao động 2012), cụ thể là một trong các trường hợp sau:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Khi căn cứ sa thải người lao động không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 (Điều 126 Bộ luật Lao động 2012) và cũng không được quy định trong Nội quy lao động của doanh nghiệp, hoặc có quy định trong Nội quy lao động nhưng Nội quy lao động chưa được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thì có thể kết luận căn cứ sa thải là trái pháp luật.
Vấn đề 2: Có thuộc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động?
Theo khoản 4 và 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 (Điều 123 Bộ luật Lao động 2012) thì doanh nghiệp không được kỷ luật sa thải người lao động trong khoảng thời gian sau:
- Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
- Người lao động nữ đang mang thai, đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Nếu doanh nghiệp sa thải người lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì có thể kết luận quyết định sa thải đó là trái pháp luật.
Vấn đề 3: Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải có còn không?
Theo Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 (Điều 124 Bộ luật Lao động 2012), thời hiệu để xử lý kỷ luật sa thải là:
- 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; hoặc
- 12 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm trong trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động.
Nếu quá thời hạn được quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 mà doanh nghiệp mới ra quyết định kỷ luật sa thải thì quyết định đó là trái pháp luật.
Vấn đề 4: Thủ tục ra quyết định sa thải có đúng quy định pháp luật không?
Để biết doanh nghiệp có thực hiện thủ tục sa thải theo đúng quy định pháp luật không thì cần phải xem xem:
- Người lao động có bị lập biên bản về hành vi vi phạm,
- Doanh nghiệp có tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động,
- Doanh nghiệp có gửi thư mời người lao động tham gia cuộc họp xử lý kỷ luật,
- Trong cuộc họp xử lý kỷ luật, có sự tham gia của đại diện công đoàn cơ sở và người lao động,
- Có biên bản họp xử lý kỷ luật được lập với đầy đủ chữ ký của những người tham dự, và
- Người ra quyết định kỷ luật sa thải có đúng thẩm quyền.
Nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các bước trên thì có thể kết luận quyết định sa thải là trái pháp luật.
Kết luận: Sau khi đã xem xét đầy đủ, nếu cho rằng doanh nghiệp đã vi phạm bất kỳ vấn đề nào trong các vấn đề đã nêu trên thì đều có thể kết luận rằng quyết định sa thải của doanh nghiệp là trái pháp luật. Theo đó, bạn có thể thực hiện khiếu nại quyết định sa thải với doanh nghiệp, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.