Bị doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tôi cần làm gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các thủ tục quy định như trường hợp kỷ luật sa thải. Doanh nghiệp có quyền thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động trong một số trường hợp đặc biệt. Do đó, nắm vững quy định về vấn đề này sẽ giúp người lao động biết xem doanh nghiệp có thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không.
Để biết doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật hay trái quy định pháp luật, chúng ta cần xem xét các khía cạnh sau:
Một, khi nào doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
So sánh giữa Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì Bộ luật Lao động 2019 đã quy định cụ thể và chi tiết hơn về những trường hợp mà doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đó là các trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Như vậy, khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngoài các trường hợp đã nêu trên thì đó là quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Hai, có rơi vào những trường hợp mà doanh nghiệp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định 3 trường hợp mà doanh nghiệp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đó là:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ đang mang thai, đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp trên mà doanh nghiệp vẫn thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì đó là quyết định trái pháp luật.
...
Bạn hãy đăng ký hoặc đăng nhập để xem đầy đủ nội dung...